Gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ đồng: Cần điều kiện gì để được trợ cấp?
Tính từ ngày 1/4
Dự thảo Quyết định là hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 42 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19. Sau khi tiếp tục các ý kiến góp ý, Bộ LĐ-TB&XH sẽ trình Thủ tướng ký ban hành, các chính sách sẽ áp dụng từ ngày 1/4.
Theo đó, với người lao động (NLĐ) bị hoãn hợp đồng hoặc tạm nghỉ việc không lương do DN gặp khó khăn bởi dịch COVID-19, Bộ LĐ-TB&XH đề xuất tiêu chí được hỗ trợ khi: NLĐ có thời gian tạm nghỉ việc không lương liên tục từ 1 tháng trở lên tính từ ngày 1/4 – 30/6/2020 (nghỉ từ 15 ngày trở lên tính là 1 tháng); có văn bản tạm hoãn hợp đồng hoặc tạm nghỉ việc; NLĐ đã tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tới lúc nghỉ; thời hạn còn lại của hợp đồng lớn hơn thời gian tạm nghỉ việc. Đủ các điều kiện này, NLĐ được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/người/tháng, tính từ 1/4.
Về thủ tục, Bộ LĐ-TB&XH dự kiến, NLĐ có đơn đề nghị hỗ trợ (các mẫu đơn theo quyết định), văn bản tạm hoãn hợp đồng hoặc nghỉ việc không lương nộp cho chủ sử dụng lao động. Chủ sử dụng lao động theo đó lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm: Danh sách NLĐ có xác nhận của công đoàn cơ sở (nếu có), cơ quan BHXH và công khai tại DN; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký DN (đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; quyết định thành lập; bản sao giấy tờ cá nhân với người sử dụng LĐ là cá nhân). Nếu đơn vị dưới 100 lao động, gửi hồ sơ về phòng LĐ-TB&XH cấp huyện; nếu đơn vị có trên 100 lao động, gửi hồ sơ về Sở LĐ-TB&XH. Cơ quan LĐ-TB&XH sẽ chủ trì cùng cơ quan liên quan thẩm định, trình chủ tịch UBND cùng cấp quyết định hỗ trợ.
Với đơn vị chủ sử dụng LĐ gặp khó khăn do dịch, bên được vay tiền trả lương ngừng việc cho NLĐ với lãi suất 0%, Bộ LĐ-TB&XH đưa ra tiêu chí: đơn vị có từ 20% hoặc từ 30 LĐ có hợp đồng trở lên phải ngừng việc liên tục tối thiểu 1 tháng do dịch bệnh (tính từ 1/4-30/6); gặp khó khăn tài chính; đã trả trước 50% tiền lương ngừng việc cho NLĐ từ tháng 4-6/2020 (nếu chưa trả phải cam kết sẽ trả). Về thủ tục, DN lập hồ sơ đề nghị cho vay gửi Ngân hàng Chính sách xã hội, gồm: Giấy đề nghị vay; bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hợp tác xã, quyết định thành lập; giấy tờ cá nhân với hộ kinh doanh); danh sách NLĐ (cả tài khoản cá nhân), số tiền phải trả cho từng NLĐ (có chữ ký NLĐ), có xác nhận của công đoàn cơ sở (nếu có) và BHXH; bản sao hợp đồng LĐ, quyết định ngừng việc; bản sao báo cáo tài chính (nếu có), tài liệu chứng minh khó khăn tài chính.
Bộ trưởng LĐ-TB&XH Đào Ngọc Dung cho biết, với đối tượng có quan hệ LĐ, hỗ trợ tối đa trong 3 tháng, tháng nào bị giảm sâu thu nhập sẽ được hỗ trợ tháng đó. “Việc cho DN vay lãi 0% để trả lương, DN đứng ra vay và có nghĩa vụ trả, còn ngân hàng giải ngân trực tiếp vào tài khoản của NLĐ”, ông Dung nói.
Chỉ hỗ trợ người lao động tự do không có đất nông nghiệp
Lao động tự do hoặc không có hợp đồng, theo Bộ trưởng Đào Ngọc Dung, đang chịu ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất của dịch COVID-19, rất cần được quan tâm. Đây cũng là nhóm khó xác định nhất, dễ nảy sinh “hệ lụy”. Ông Dung dẫn dụ kinh nghiệm một số địa phương đã chi hỗ trợ cho thấy: NLĐ tự do được hỗ trợ chủ yếu nhờ chính quyền cơ sở, phường xã nơi sinh sống xác nhận, song cũng có thể ở nơi LĐ tạm trú (khi có xác nhận chưa nhận được hỗ trợ từ quê quán).
Cụ thể, với lao động tự do (hỗ trợ 1 triệu đồng), Bộ LĐ-TB&XH đề xuất nhóm được hỗ trợ gồm những người sau đây: NLĐ bán hàng rong; thu gom rác; làm bốc vác hàng; lái xe ôm, xích lô; bán vé số dạo; làm ở cơ sở ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe. Điều kiện để được hỗ trợ phải là : Không có đất sản xuất nông nghiệp; mất việc làm và không có thu nhập, hoặc thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1/4 – 30/6 (vùng nông thôn là dưới 700 nghìn đồng/người/tháng, thành thị dưới 900 nghìn đồng/người/tháng – PV); Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 3 tháng trở lên trước ngày 1/4 tại địa phương đề nghị hỗ trợ. Hàng tháng, NLĐ đủ các điều kiện trên cần hỗ trợ làm đơn gửi UBND cấp xã nơi cư trú để rà soát, lập danh sách với sự tham gia của đại diện các tổ chức chính trị – xã hội, cộng đồng dân cư, công khai tại trụ sở xã… Sau đó, xã gửi hồ sơ về UBND huyện quyết định.
Với NLĐ mất việc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, sẽ được hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng, dự kiến điều kiện hưởng gồm: NLĐ nghỉ việc từ ngày 1/4 – 30/6; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc chưa. NLĐ làm giấy đề nghị hỗ trợ, gửi kèm bản sao có chứng thực (hoặc kèm bản gốc) một trong các giấy tờ: Hợp đồng lao động đã hết hạn, quyết định thôi việc, thông báo chấm dứt hợp đồng, sổ bảo hiểm xã hội (nếu có)… gửi qua bưu điện tới Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi cư trú. Trung tâm này sẽ thẩm định hồ sơ và trình Sở LĐ-TB&XH quyết định.
Tương tự, hộ kinh doanh cá thể (doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm) dừng hoạt động muốn được nhận trợ cấp cũng phải có đơn đề nghị hỗ trợ, có xác nhận của cơ quan thuế, kèm giấy đăng ký kinh doanh (nếu có). Sau đó hộ kinh doanh sẽ gửi những giấy tờ nói trên về UBND cấp xã nơi đăng ký kinh doanh để xác minh, lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện quyết định.
Để đảm bảo công khai, minh bạch của chính sách, theo Bộ trưởng Đào Ngọc Dung, các cấp từ trung ương tới địa phương sẽ lập Ban giám sát do người đứng đầu Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp làm Trưởng ban, với sự tham gia của các tổ chức chính trị – xã hội, HĐND…
Bộ LĐ-TB&XH đưa ra các tiêu chí để xét hỗ trợ với người có công, thân nhân người có công với cách mạng, người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, được hỗ trợ 500 nghìn đồng/người/tháng. Những người này sẽ do UBND cấp xã lập danh sách và gửi UBND huyện cùng cấp phê duyệt (trường hợp ở các Trung tâm bảo trợ xã hội, các trung tâm này lập danh sách gửi cơ quan chủ quản quyết định). Với hộ nghèo và cận nghèo (được hỗ trợ 250 nghìn đồng/người/tháng) phải có đề nghị gửi UBND cấp xã nơi cư trú để lập danh sách gửi UBND cấp huyện quyết định.